Thị trường | Q1/2018 (000 USD) | Q1/2019(000 USD) | Thay đổi |
Anh | 9.053 | 16.890 | +86.56% |
Tây Ban Nha | 2.586 | 6.579 | +254.4% |
Pháp | 3.452 | 5.170 | +49.76% |
Vấn đề hiện nay của cá tra Việt Nam trên thị trường EU là làm sao để nâng cao hình ảnh tích cực cả về chất lượng và giá tới người tiêu dùng và khách hàng. Hiện vẫn đang chủ yếu tập trung vào phân khúc thị trường cấp trung, giá cả hợp túi tiền, trong thời gian tới, các doanh nghiệp cũng cần phải chú ý từ khâu đóng gói đến khâu marketing và thúc đẩy xuất khẩu vào đa dạng các phân khúc thị trường.
Theo Bộ Công thương, sau khi ký thỏa thuận thương mại tự do Việt Nam – EU vào ngày 30/6 vừa qua, thỏa thuận thương mại với EU phải trải qua quy trình phê duyệt. Dưới Thượng viện châu Âu, Ủy ban châu Âu sẽ xem xét thỏa thuận này vào cuối năm 2019. Nếu được triển khai, EVFTA sẽ là cú hích lớn cho xuất khẩu của Việt Nam, giúp đa dạng hóa thị trường và các sản phẩm xuất khẩu, đặc biệt là các sản phẩm nông sản và thủy sản, cũng như các sản phẩm mà Việt Nam có nhiều lợi thế cạnh tranh. Mức độ cam kết trong EVFTA có thể được coi là mức độ cam kết cao nhất mà Việt Nam đạt được trong số các FTAs đã ký kết cho tới hiện nay.
Các nhà xuất khẩu cá tra Việt Nam cũng cần nắm lấy cơ hội này để tăng cường các hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới. Mặt khác, các doanh nghiệp cũng cần chú ý tới khả năng tăng các rào cản phi thuế cho các sản phẩm nhập khẩu; theo đó, các quy chuẩn và các tiêu chuẩn chất lượng sẽ nghiêm ngặt hơn.
STT | Thị trường | Q1 | Q2 | Q3 | Q4 | 2018 | Q1/2019 |
1 | Hà Lan | 13.185 | 18.128 | 1.724 | 12.045 | 60.382 | |
2 | Anh | 9.053 | 10.860 | 13.641 | 15.254 | 48.808 | 16.890 |
3 | Đức | 9.612 | 8.660 | 10.022 | 8.206 | 36.500 | 8.821 |
4 | Ý | 4.273 | 7.802 | 6.321 | 3.086 | 21.482 | |
5 | Bỉ | 4.316 | 5.592 | 4.959 | 6.058 | 20.925 | |
6 | Tây Ban Nha | 2.586 | 6.281 | 5.852 | 4.750 | 19.469 | 6.579 |
7 | Pháp | 3.452 | 3.800 | 3.979 | 3.216 | 14.447 | 5.170 |
8 | Ba Lan | 2.885 | 2.086 | 3.188 | 4.454 | 12.613 | |
9 | Bồ Đào Nha | 2.907 | 2.616 | 3.800 | 2.528 | 11.851 | 2.422 |
10 | Thụy Điển | 2.029 | 1.736 | 1.822 | 2.091 | 7.678 | |
11 | Hy Lạp | 1.466 | 1.777 | 2.127 | 1.168 | 6.538 | 1.273 |
12 | Hungary | 1.553 | 1.269 | 1.589 | 2.032 | 6.443 | |
13 | Thụy Sĩ | 957 | 2.279 | 776 | 806 | 4.818 | |
14 | Romania | 1.171 | 993 | 942 | 1253 | 4.359 | |
15 | Slovenia | 942 | 797 | 747 | 1073 | 3.559 | |
16 | Đan Mạch | 985 | 516 | 774 | 603 | 2.878 | |
17 | Séc | 401 | 312 | 748 | 619 | 2.080 | 416 |
18 | Cyprus Island | 248 | 694 | 708 | 312 | 1.962 | |
19 | Estonia | 370 | 459 | 287 | 468 | 1.584 | 378 |
Trong thời gian tới, sau khi EVFTA có hiệu lực, cá tra cũng như các sản phẩm thủy sản khác sẽ đối mặt với nhiều thách thức và các đòi hỏi cao hơn từ khách hàng như: cam kết chất lượng, thiết kế mẫu mã và giá cả cũng như tính chuyên nghiệp. Do đó, các chi phí sản xuất, lao động và môi trường đều sẽ nâng cao. Đây là các vấn đề mà các nhà xuất khẩu Việt Nam cần chú ý có các sáng kiến để chuẩn bị cho các hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới.
Theo VASEP